quangtrungchem | ngộ độc rượu methanol và biện pháp xử lí
-
1. Tổng quan về ngộ độc metanol
ngộ độc rượu metanol là gì
Tỷ lệ tử vong do ngộ độc methanol còn rất cao (từ 41,2% - 57,1%) và những bệnh nhân sống sót thường sở hữu các di chứng nặng nại, đặc trưng là di chứng mắt. Ngộ độc nặng và tử vong do methanol can hệ tới toan chuyển hóa nặng, thương tổn hệ tâm thần trung ương, nhiễm độc tâm thần thị giác, suy hô hấp và suy tuần hoàn. Những acid hữu cơ, chủ yếu là acid formic và các gốc tự do được sinh ra trong khoảng công đoạn chuyển hóa methanol gây rối loạn chức năng và chết tế bào.
Điều trị ngộ độc cấp methanol cần phải được tiến hành sớm, đúng phương pháp mới với thể cứu sống bệnh nhân và hạn chế biến chứng. Vấn đề then chốt trong điều trị ngộ độc cấp methanol là lọc máu và sử dụng thuốc giải độc đặc hiệu. Lọc máu để cái bỏ methanol, những chất chuyển hóa và điều chỉnh tình trạng toan hóa máu. Chất giải độc đặc hiệu (antidote) chủ yếu được sử dụng gồm ethanol và fomepizole, là những chất ngăn đề phòng giai đoạn chuyển hóa methanol thành acid formic.
2. Sơ sài về ethanol
Ethanol có công thức hóa học C2H5OH, là chất lỏng, ko màu, tan nhanh trong nước, gắn rất kém sở hữu protein, có thể tích phân bố 0,6 l/kg, trọng lượng phân tử 46, trọng lượng riêng 0,7939 g/ml, đào thải qua lọc máu.
Thu nạp và phân bố ethanol
Ethanol được tiếp nhận nhanh qua tuyến phố tiêu hóa, chính yếu là ở tá tràng. Sự sở hữu mặt của thức ăn khiến giảm và khiến chậm sự tiếp thu ethanol. Ethanol được phân bố ở số đông các mô mang nước với thể tích phân bố xấp xỉ 0,6 – 0,7 l/kg. Ethanol phân bố mau chóng qua rau thai và hàng rào máu não.
Chuyển hóa và thải trừ ethanol
Trong cơ thể người, gan chuyển hóa 90 - 98 % ethanol được hấp thụ phê duyệt 3 hệ enzym: Alcohol dehydrogenase (ADH) sở hữu vai trò chính, hệ thống oxy hóa ethanol ở microsome (MEOS), hệ catalase tham dự rất ít. Khi mà đó, thận và phổi đào thải một phần ethanol ko qua chuyển hóa.
Đặc điểm chuyển hóa theo phản ứng động học bậc 0 (Zero-order kinetics), nghĩa là chuyển hóa ko phụ thuộc nồng độ, không tính nồng độ ethanol quá phải chăng (< 10-20 mg/dl) hoặc quá cao (> 200-300 mg/dl). Tốc độ thải trừ điển hình của ethanol là khoảng 15 - 20 mg/dl/giờ ở người khỏe mạnh, ngả nghiêng từ 10 - 34 mg/dl/giờ. Tốc độ thải trừ ethanol thường cao hơn ở các người nghiện rượu so với những người ko nghiện rượu vì ở người nghiện rượu, hệ thống MEOS (đặc biệt là enzym Cytochrom P450) được cảm ứng phổ thông hơn nên nâng cao hoạt động.
3. Cơ chế giải độc của ethanol trong điều trị ngộ độc cấp methanol
Trong cơ thể, ethanol được chuyển hóa tại gan như vậy methanol nhờ enzym ADH. Bên cạnh đó, ethanol với ái lực mang enzym ADH to gấp khoảng 7 - 10 lần so có methanol. Do đó, giả dụ cộng còn đó trong máu, ethanol sẽ chuyển hóa trước, kéo dài thời kì bán thải cũng như kéo dài sự mang mặt của methanol, chờ lọc máu và những giải pháp hồi sức mẫu bỏ methanol.
Cơ chế giải độc của ethanol trong ngộ độc cấp methanol.
Liều lượng và cách tiêu dùng ethanol
Để với tác dụng ức chế enzym ADH, nồng độ ethanol duy trì được ở liều khuyến cáo khoảng 100 - 150 mg/dl. Hiện tại, chưa với dữ liệu nồng độ ethanol nhỏ nhất có thể ngăn chặn được chuyển hóa methanol. Bên cạnh đó, theo kinh nghiệm lâm sàng, nồng độ ethanol < 100 mg/dl là ko sở hữu hiệu quả, mô tả loạt ca lâm sàng cho thấy chuyển hóa từ methanol thành fomat xảy ra khi nồng độ ethanol xuống < 100 mg/dl trong suốt thời kỳ điều trị ngộ độc methanol. Nghiên cứu cho thấy rằng, với thể dừng truyền ethanol khi nồng độ methanol < 20 - 30mg/dl. Có những trường hợp bệnh nhân khi nồng độ methanol dưới 20 mg/dl nhưng vẫn có toan chuyển hóa mang thể do formate hoặc trong bệnh cảnh bệnh nhân ngộ độc nặng, suy đa tạng.
Về phương pháp tính liều ethanol, mang phổ biến tác fake đưa ra liều lượng và cách thức tính khác nhau. Ngoài ra, sự dị biệt là ko đa dạng
Năm 1981, tác nhái Peterson CD đã đưa ra khuyến cáo liều ethanol con đường uống liều bolus 0,6 - 0,8g/kg, liều duy trì trong lọc máu là 250 - 350 mg/kg/giờ và liều 110 - 130 mg/kg/giờ không lọc máu, liều cụ thể phải cá thể hóa dựa trên nồng độ ethanol đo được. Dựa trên công thức tính liều ethanol ước tính để ethanol máu trong khoảng 100 - 200mg/dl, chỉnh liều ethanol theo kinh nghiệm.
Năm 2002, trung tâm chống độc Mỹ đưa ra khuyến cáo liều ethanol trong ngộ độc cấp methanol, quan niệm này cũng đồng thuận mang 1 số tác fake khác, cụ thể ở bảng sau:
Liều lượng Dung dịch truyền TM 5% Dung dịch truyền TM 10% Dung dịch uống 20%
Liều ban đầu 15(ml/kg) 7,5(ml/kg) 4(ml/kg)
Liều duy trì ở người ko nghiện rượu hai – 4(ml/kg/giờ) 1 – 2(ml/kg/giờ) 0,5(ml/kg/giờ)
Liều duy trì ở người nghiện rượu 4 – 8(ml/kg/giờ) hai – 4(ml/kg/giờ) 1(ml/g/giờ)
Liều duy trì khi lọc máu ở người không nghiện rượu 4 – 7(ml/kg/giờ) hai – 3,5(ml/kg/giờ) 1(ml/kg/giờ)
Liều duy trì lọc máu ở người nghiện rượu 6 – 10(ml/kg/giờ) 3 – 5(ml/kg/giờ) 2(ml/kg/giờ)
Trong nghiên cứu của chúng tôi, chúng tôi sử dụng ethanol trục đường uống 20% theo phác đồ này vì nó đơn thuần và dễ vận dụng.
3.2. Một Số tác dụng không mong muốn của ethanol
Tác dụng trên tâm thần trung ương:
Ethanol gây ra những tác động lên hệ thống tâm thần trung ương, trong khoảng buồn ngủ nhẹ hoặc hưng phấn đến hôn mê và ức chế hô hấp.
Tác dụng trên tiêu hóa:
nâng cao enzym transaminase: bộc lộ nâng cao AST, ALT có thể gặp lúc điều trị bằng ethanol, đặc trưng là mang những bệnh nhân viêm gan virus, xơ gan-
Viêm niêm mạc dạ dày: biểu đạt bằng đầy bụng, đau bụng thượng vị, ợ chua. Vấn đề này gây giảm thu nạp ethanol vào máu.
-
list itemXuất huyết tiêu hóa: Chảy máu bao tử, tá tràng nhưng ít gặp.
-
list itemViêm tụy cấp: Là biến chứng nặng nài nỉ song ít gặp.
một số tác dụng ko mong muốn khác:
Ethanol có thể gây hạ trục đường huyết, đặc thù là ở trẻ con và những bệnh nhân suy dinh dưỡng.
tham khảo thêm:
ethanol là gì -